
Fluconazole 150mg Kausikh
26,500đ


Fluconazole 150mg Kausikh
26,500đ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: Còn
Bảo hành: Đổi trả trong 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
1. Thành phần của Fluconazole 150mg KAUSIKH
Mỗi viên nang cứng chứa:
Fluconazol: 150 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, magnesi stearat, natri starch glycolat, natri lauryl sulfat.
Viên nang cứng số 1, nắp nang màu xanh dương nhạt, thân nang màutrắng, bên trong có chứa bột thuốc màu trắng.
Fluconazol: 150 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, magnesi stearat, natri starch glycolat, natri lauryl sulfat.
Viên nang cứng số 1, nắp nang màu xanh dương nhạt, thân nang màutrắng, bên trong có chứa bột thuốc màu trắng.
2. Công dụng của Fluconazole 150mg KAUSIKH
SALGAD được chỉ định cho người lớn để điều trị:
- Viêm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm Coccidioides.
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng - họng, thực quản, đường niệu.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Nhiễm nấm Candida bao quy đầu khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Bệnh nấm da bao gồm nấm da chân, đùi, toàn thân, lang ben và nhiễm Candida trên da khi được chỉ định dùng toàn thân.
- Tinea unguinium (nấm móng) khi các thuốc khác không thích hợp.
SALGAD được chỉ định cho người lớn để dự phòng:
- Dự phòng tái phát nhiễm nấm candida miệng - hầu và thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV do nguy cơ tái phát cao.
- Giảm tái phát Candida âm đạo (4 hoặc nhiều đợt 1 năm).
- Dự phòng nhiễm Candida ở những bệnh nhân giảm bạch cầu kéo dài (như bệnh nhân bị bệnh máu ác tính đang được hóa trị hoặc những bệnh nhân ghép tủy.
SALGAD được chỉ định cho trẻ em 0 - 17 tuổi:
- Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc (miệng - họng, thực quản), Candida phát tán, viêm màng não do Cryptococcus.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch.
- Điều trị duy trì để phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
Điều trị có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu cận lâm sàng khác, tuy nhiên, khi có những kết quả này, điều trị chống nhiễm trùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Cần cân nhắc các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng các thuốc kháng nấm hợp lý.
- Viêm màng não do Cryptococcus.
- Nhiễm nấm Coccidioides.
- Nhiễm nấm Candida niêm mạc bao gồm ở miệng - họng, thực quản, đường niệu.
- Nhiễm nấm Candida âm đạo cấp tính hoặc tái phát, khi mà điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Nhiễm nấm Candida bao quy đầu khi điều trị tại chỗ không thích hợp.
- Bệnh nấm da bao gồm nấm da chân, đùi, toàn thân, lang ben và nhiễm Candida trên da khi được chỉ định dùng toàn thân.
- Tinea unguinium (nấm móng) khi các thuốc khác không thích hợp.
SALGAD được chỉ định cho người lớn để dự phòng:
- Dự phòng tái phát nhiễm nấm candida miệng - hầu và thực quản ở bệnh nhân nhiễm HIV do nguy cơ tái phát cao.
- Giảm tái phát Candida âm đạo (4 hoặc nhiều đợt 1 năm).
- Dự phòng nhiễm Candida ở những bệnh nhân giảm bạch cầu kéo dài (như bệnh nhân bị bệnh máu ác tính đang được hóa trị hoặc những bệnh nhân ghép tủy.
SALGAD được chỉ định cho trẻ em 0 - 17 tuổi:
- Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc (miệng - họng, thực quản), Candida phát tán, viêm màng não do Cryptococcus.
- Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch.
- Điều trị duy trì để phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao.
Điều trị có thể bắt đầu trước khi có kết quả nuôi cấy và các nghiên cứu cận lâm sàng khác, tuy nhiên, khi có những kết quả này, điều trị chống nhiễm trùng cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Cần cân nhắc các hướng dẫn chính thức về cách sử dụng các thuốc kháng nấm hợp lý.
3. Liều lượng và cách dùng của Fluconazole 150mg KAUSIKH
Cách dùng:
Thuốc được dùng theo đường uống, nuốt nguyên viên với nước, thời điểm dùng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
SALGAD hiện chỉ có dạng bào chế viên nang cứng 150 mg. Với các liều không phù hợp với hàm lượng chế phẩm, khuyến cáo chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Liều dùng:
Liều dùng được cho dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm. Điều trị nhiễm nấm cần dùng nhiều liều nên được tiếp tục cho đến khi các chỉ số trên lâm sàng hoặc xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy nhiễm trùng nấm hoạt động đã giảm xuống.
Người lớn:
Điều trị viêm màng não do Cryptococcus: Liều nạp: 400 mg trong ngày đầu, sau
đó: 200 - 400 mg/ngày. Thường ít nhất 6 - 8 tuần. Nếu nhiễm trùng đe dọa tính mạng có thể tăng liều lên 800 mg.
Điều trị nhiễm nấm Coccidioides: 200 - 400 mg. Điều trị trong 11 - 24 tháng hoặc dài hơn, tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể cân nhắc liều 800 mg/ngày cho một số nhiễm trùng và đặc biệt là bệnh màng não.
* Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc
Nhiễm Candida ở miệng - họng: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 7 - 21 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở miệng - họng được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida thực quản: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 14 - 30 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở thực quản được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida đường niệu: 200 - 400 mg/ ngày x 7 - 21 ngày. Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
* Dự phòng tái phát nhiễm nấm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV (người có nguy cơ tái phát cao)
Nhiễm Candida ở miệng - hầu: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần
Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
Nhiễm Candida thực quản: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần. Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
* Nhiễm Candida sinh dục
- Nhiễm Candida âm đạo cấp + Nhiễm Candida bao quy đầu: 150 mg Liều duy nhất.
- Điều trị và dự phòng Candida âm đạo tái phát (4 hoặc nhiều đợt 1 năm): 150 mg mỗi 3 ngày trong 3 liều đầu (uống vào ngày 1, 4 và 7), sau đó: 150 mg x 1 lần/tuần. Liều duy trì: 6 tháng.
* Điều trị nhiễm nấm da
- Nấm da chân + Nấm da toàn thân + Nấm da đùi + Nhiễm Candida: 150 mg x 1 lần/ tuần x 2 - 4 tuần, điều trị nhiễm nấm da chân có thể kéo dài đến 6 tháng.
Lang ben 300 - 400 mg x 1 lần/tuần x 1 - 3 tuần.
Tinea unguinium (nấm móng): 150 mg x 1 lần/ tuần. Tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm trùng được thay thế (móng mới không bị nhiễm mọc lên). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân tương ứng cần khoảng 3 - 6 tháng và 6 - 12
tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ phát triển có thể thay đổi theo từng bệnh nhân và tuổi. Đôi khi móng vẫn bị biến dạng sau khi điều trị khỏi các nhiễm trùng mạn tính kéo dài.
* Dự phòng
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu kéo dài: 200 - 400 mg. Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước thời gian dự đoán sẽ khởi phát tình trạng mất
bạch cầu và tiếp tục trong 7 ngày sau khi phục hồi tình trạng mất bạch cầu khi số
lượng bạch cầu tăng lên trên 1000 tế bào/cm3.
Trẻ em:
Không vượt quá liều tối đa 400 mg ở trẻ em.
Với các nhiễm trùng tương tự như người lớn, thời gian điều trị nên dựa trên đáp ứng lâm sàng tình trạng nhiễm nấm của trẻ. Fluconazol được chỉ định với liều duy nhất hàng ngày.
Ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận, xem phần liều dùng cho bệnh nhân suy thận. Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu ở trẻ em có chức năng thận chưa đầy đủ.
Trẻ 28 ngày đến 11 tuổi:
Nhiễm nấm Candida niêm mạc: Liều khởi đầu: 6mg/ kg, sau đó: 3 mg/ kg/ ngày. Liều khởi đầu có thể được sử dụng trong ngày đầu tiên để đạt trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương nhanh chóng.
- Nhiễm Candida phát tán + Viêm màng não do Cryptococcus: 6 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Điều trị duy trì để dự phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao: 6 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân tổn thương miễn dịch: 3 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ và thời gian giảm bạch cầu.
Trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi):
Tùy cân nặng và thời kỳ phát triển dậy thì để đưa ra liều dùng thích hợp nhất cho bệnh nhân. Thông tin trên lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với người lớn. Liều 100, 200, 400 mg ở người lớn tương đương với liều 3, 6 và 12 mg/ kg ở trẻ em.
An toàn và hiệu quả của chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở trẻ em chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có về các chỉ định khác trên trẻ em được mô tả trong phần “các tác dụng không mong muốn”. Nếu bắt buộc điều trị nhiếm Candida sinh dục trên trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi), có thể sử dụng liều dùng tương tự như người lớn.
Trẻ sơ sinh (0 - 27 ngày tuổi):
Trẻ sơ sinh thải trừ fluconazol chậm. Có ít thông tin dược động học hỗ trợ cho chỉ định liều ở trẻ sơ sinh.
Nhóm tuổi: 0 - 14 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 72 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 72 giờ.
Nhóm tuổi: 15 - 27 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 48 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 48 giờ.
Người cao tuổi:
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng liều duy nhất. Ở những bệnh nhân (kể cả trẻ em) suy giảm chức năng thận được chỉ định dùng nhiều liều fluconazol, nên khởi đầu với liều 50 - 300 mg, dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày trong chỉ định. Sau liều nạp khởi đầu, liều dùng (theo chỉ định) được đưa ra như sau:
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): > 50 - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): <= 50 (không thẩm tách máu) - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 50%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): Thẩm tách máu - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100% sau mỗi lần thẩm tách
Bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ nên dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách; trong những ngày không thẩm tách, liều dùng được đưa ra dựa trên độ thanh thải creatinin cho bệnh nhân.
Suy gan:
Thông tin về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó, thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Thuốc được dùng theo đường uống, nuốt nguyên viên với nước, thời điểm dùng thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
SALGAD hiện chỉ có dạng bào chế viên nang cứng 150 mg. Với các liều không phù hợp với hàm lượng chế phẩm, khuyến cáo chọn các dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Liều dùng:
Liều dùng được cho dựa vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm. Điều trị nhiễm nấm cần dùng nhiều liều nên được tiếp tục cho đến khi các chỉ số trên lâm sàng hoặc xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy nhiễm trùng nấm hoạt động đã giảm xuống.
Người lớn:
Điều trị viêm màng não do Cryptococcus: Liều nạp: 400 mg trong ngày đầu, sau
đó: 200 - 400 mg/ngày. Thường ít nhất 6 - 8 tuần. Nếu nhiễm trùng đe dọa tính mạng có thể tăng liều lên 800 mg.
Điều trị nhiễm nấm Coccidioides: 200 - 400 mg. Điều trị trong 11 - 24 tháng hoặc dài hơn, tùy thuộc vào bệnh nhân. Có thể cân nhắc liều 800 mg/ngày cho một số nhiễm trùng và đặc biệt là bệnh màng não.
* Điều trị nhiễm nấm Candida niêm mạc
Nhiễm Candida ở miệng - họng: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 7 - 21 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở miệng - họng được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida thực quản: Liều nạp: 200 - 400 mg trong ngày đầu, sau đó: 100 - 200 mg/ngày x 14 - 30 ngày (cho đến khi tình trạng nhiễm nấm ở thực quản được xóa bỏ). Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
Nhiễm Candida đường niệu: 200 - 400 mg/ ngày x 7 - 21 ngày. Thời gian điều trị có thể lâu hơn ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng miễn dịch.
* Dự phòng tái phát nhiễm nấm Candida niêm mạc ở bệnh nhân nhiễm HIV (người có nguy cơ tái phát cao)
Nhiễm Candida ở miệng - hầu: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần
Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
Nhiễm Candida thực quản: 100 - 200 mg/ ngày hoặc 200 mg x 3 lần/tuần. Không xác định đối với bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạn tính.
* Nhiễm Candida sinh dục
- Nhiễm Candida âm đạo cấp + Nhiễm Candida bao quy đầu: 150 mg Liều duy nhất.
- Điều trị và dự phòng Candida âm đạo tái phát (4 hoặc nhiều đợt 1 năm): 150 mg mỗi 3 ngày trong 3 liều đầu (uống vào ngày 1, 4 và 7), sau đó: 150 mg x 1 lần/tuần. Liều duy trì: 6 tháng.
* Điều trị nhiễm nấm da
- Nấm da chân + Nấm da toàn thân + Nấm da đùi + Nhiễm Candida: 150 mg x 1 lần/ tuần x 2 - 4 tuần, điều trị nhiễm nấm da chân có thể kéo dài đến 6 tháng.
Lang ben 300 - 400 mg x 1 lần/tuần x 1 - 3 tuần.
Tinea unguinium (nấm móng): 150 mg x 1 lần/ tuần. Tiếp tục điều trị cho đến khi móng bị nhiễm trùng được thay thế (móng mới không bị nhiễm mọc lên). Sự phát triển lại của móng tay và móng chân tương ứng cần khoảng 3 - 6 tháng và 6 - 12
tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ phát triển có thể thay đổi theo từng bệnh nhân và tuổi. Đôi khi móng vẫn bị biến dạng sau khi điều trị khỏi các nhiễm trùng mạn tính kéo dài.
* Dự phòng
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu kéo dài: 200 - 400 mg. Điều trị nên bắt đầu vài ngày trước thời gian dự đoán sẽ khởi phát tình trạng mất
bạch cầu và tiếp tục trong 7 ngày sau khi phục hồi tình trạng mất bạch cầu khi số
lượng bạch cầu tăng lên trên 1000 tế bào/cm3.
Trẻ em:
Không vượt quá liều tối đa 400 mg ở trẻ em.
Với các nhiễm trùng tương tự như người lớn, thời gian điều trị nên dựa trên đáp ứng lâm sàng tình trạng nhiễm nấm của trẻ. Fluconazol được chỉ định với liều duy nhất hàng ngày.
Ở trẻ em bị suy giảm chức năng thận, xem phần liều dùng cho bệnh nhân suy thận. Dược động học của fluconazol chưa được nghiên cứu ở trẻ em có chức năng thận chưa đầy đủ.
Trẻ 28 ngày đến 11 tuổi:
Nhiễm nấm Candida niêm mạc: Liều khởi đầu: 6mg/ kg, sau đó: 3 mg/ kg/ ngày. Liều khởi đầu có thể được sử dụng trong ngày đầu tiên để đạt trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương nhanh chóng.
- Nhiễm Candida phát tán + Viêm màng não do Cryptococcus: 6 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Điều trị duy trì để dự phòng tái phát viêm màng não do Cryptococcus ở trẻ em có nguy cơ tái phát cao: 6 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Dự phòng nhiễm Candida ở bệnh nhân tổn thương miễn dịch: 3 - 12 mg/ kg/ ngày. Phụ thuộc vào mức độ và thời gian giảm bạch cầu.
Trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi):
Tùy cân nặng và thời kỳ phát triển dậy thì để đưa ra liều dùng thích hợp nhất cho bệnh nhân. Thông tin trên lâm sàng cho thấy trẻ em có độ thanh thải fluconazol cao hơn so với người lớn. Liều 100, 200, 400 mg ở người lớn tương đương với liều 3, 6 và 12 mg/ kg ở trẻ em.
An toàn và hiệu quả của chỉ định điều trị nhiễm Candida sinh dục ở trẻ em chưa được thiết lập. Dữ liệu an toàn hiện có về các chỉ định khác trên trẻ em được mô tả trong phần “các tác dụng không mong muốn”. Nếu bắt buộc điều trị nhiếm Candida sinh dục trên trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi), có thể sử dụng liều dùng tương tự như người lớn.
Trẻ sơ sinh (0 - 27 ngày tuổi):
Trẻ sơ sinh thải trừ fluconazol chậm. Có ít thông tin dược động học hỗ trợ cho chỉ định liều ở trẻ sơ sinh.
Nhóm tuổi: 0 - 14 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 72 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 72 giờ.
Nhóm tuổi: 15 - 27 ngày tuổi: Liều mg/ kg tương tự như trẻ 28 ngày - 11 tuổi, uống mỗi 48 giờ Không dùng quá liều tối đa 12 mg/ kg mỗi 48 giờ.
Người cao tuổi:
Liều dùng nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận.
Suy thận:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng liều duy nhất. Ở những bệnh nhân (kể cả trẻ em) suy giảm chức năng thận được chỉ định dùng nhiều liều fluconazol, nên khởi đầu với liều 50 - 300 mg, dựa trên liều khuyến cáo hàng ngày trong chỉ định. Sau liều nạp khởi đầu, liều dùng (theo chỉ định) được đưa ra như sau:
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): > 50 - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): <= 50 (không thẩm tách máu) - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 50%
Độ thanh thải creatinin (mL/ phút): Thẩm tách máu - Tỷ lệ liều khuyến cáo: 100% sau mỗi lần thẩm tách
Bệnh nhân thẩm tách máu định kỳ nên dùng 100% liều khuyến cáo sau mỗi lần thẩm tách; trong những ngày không thẩm tách, liều dùng được đưa ra dựa trên độ thanh thải creatinin cho bệnh nhân.
Suy gan:
Thông tin về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó, thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
4. Chống chỉ định khi dùng Fluconazole 150mg KAUSIKH
Bệnh nhân mẫn cảm fluconazol, hoặc các hợp chất azol, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở bệnh nhân đang uống fluconazol liều lặp lại 400 mg/ ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại. Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid và quinidin ở bệnh nhân đang uống fluconazol.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadin ở bệnh nhân đang uống fluconazol liều lặp lại 400 mg/ ngày hoặc cao hơn dựa trên kết quả nghiên cứu tương tác thuốc liều lặp lại. Chống chỉ định dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 như cisaprid, astemizol, pimozid và quinidin ở bệnh nhân đang uống fluconazol.
Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
5. Thận trọng khi dùng Fluconazole 150mg KAUSIKH
Nấm da đầu
Fluconazol trong nghiên cứu điều trị trên trẻ em cho thấy không có hiệu quả cao hơn so với griseofulvin và tỷ lệ chung khỏi bệnh dưới 20%. Do đó, không nên chỉ định dùng fluconazol điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị nhiễm Cryptococcus tại các vị trí khác (như nhiễm Cryptococcus ở phổi hoặc ngoài da) còn hạn chế, do đó, không khuyến cáo sử dụng.
Mycoses đặc hữu nặng
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị các dạng khác của Mycoses đặc hữu như paracoccidioidomycosis, lymphocutaneous sporotrichosis và histoplasmosis còn hạn chế. Do đó, không có liều khuyến cáo riêng cho trường hợp này.
Thận
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Suy tuyến thượng thận
Ketoconazol gây suy tuyến thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra khi dùng fluconazol, mặc dù rất hiếm. Suy tuyến thượng thận liên quan phối hợp với prednison được mô tả trong phần tương tác thuốc.
Gan - mật
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Fluconazol có liên quan đến các trường hợp hiếm gặp của độc tính trên gan nặng, bao gồm tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong trường hợp độc tính trên gan liên quan fluconazol, không thấy có mối quan hệ rõ ràng với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính và độ tuổi của bệnh nhân được báo cáo. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngưng điều trị.
Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng gợi ý của các tác dụng nghiêm trọng trên gan (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da).
Nên dừng điều trị fluconazol nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển. Nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan xảy ra trong khi dùng fluconazol, cần theo dõi tình trạng tổn thương gan nặng lên trên bệnh nhân.
Tim - mạch
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả ở những bệnh nhân bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu như bất thường trong cấu trúc tim, rối loạn điện giải và dùng đồng thời các thuốc khác cũng gây nguy cơ trên.
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrin
Halofantrin là một thuốc gây kéo dài khoảng QT ở liều điều trị và là một cơ chất của CYP3A4. Không khuyến cáo phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phản ứng trên da
Đã có báo cáo về một số hiếm các trường hợp viêm da tróc vảy (như hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) có nguy cơ đe dọa tính mạng khi dùng fluconazol. Các bệnh nhân có tổn thương hệ miễn dịch (ví dụ bệnh nhân nhiễm HIV) dễ bị các phản ứng nghiêm trọng trên da với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da trong khi điều trị bằng fluconazol, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và ngừng thuốc khi tổn thương có biểu hiện tiến triển.
Quá mẫn
Trong một số hiếm các trường hợp, như các azol khác, đã có báo cáo sốc phản vệ xảy ra.
Cytochrom P450
<
Fluconazol trong nghiên cứu điều trị trên trẻ em cho thấy không có hiệu quả cao hơn so với griseofulvin và tỷ lệ chung khỏi bệnh dưới 20%. Do đó, không nên chỉ định dùng fluconazol điều trị nấm da đầu.
Nhiễm Cryptococcus
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị nhiễm Cryptococcus tại các vị trí khác (như nhiễm Cryptococcus ở phổi hoặc ngoài da) còn hạn chế, do đó, không khuyến cáo sử dụng.
Mycoses đặc hữu nặng
Bằng chứng hiệu quả của fluconazol trong điều trị các dạng khác của Mycoses đặc hữu như paracoccidioidomycosis, lymphocutaneous sporotrichosis và histoplasmosis còn hạn chế. Do đó, không có liều khuyến cáo riêng cho trường hợp này.
Thận
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận.
Suy tuyến thượng thận
Ketoconazol gây suy tuyến thượng thận, điều này cũng có thể xảy ra khi dùng fluconazol, mặc dù rất hiếm. Suy tuyến thượng thận liên quan phối hợp với prednison được mô tả trong phần tương tác thuốc.
Gan - mật
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Fluconazol có liên quan đến các trường hợp hiếm gặp của độc tính trên gan nặng, bao gồm tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh nghiêm trọng. Trong trường hợp độc tính trên gan liên quan fluconazol, không thấy có mối quan hệ rõ ràng với tổng liều hàng ngày, thời gian điều trị, giới tính và độ tuổi của bệnh nhân được báo cáo. Nhiễm độc gan do fluconazol thường hồi phục khi ngưng điều trị.
Thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng gợi ý của các tác dụng nghiêm trọng trên gan (suy nhược nặng, chán ăn, buồn nôn dai dẳng, nôn và vàng da).
Nên dừng điều trị fluconazol nếu bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển. Nếu có bất thường về xét nghiệm chức năng gan xảy ra trong khi dùng fluconazol, cần theo dõi tình trạng tổn thương gan nặng lên trên bệnh nhân.
Tim - mạch
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân dùng fluconazol. Những báo cáo này bao gồm cả ở những bệnh nhân bệnh nặng có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễu như bất thường trong cấu trúc tim, rối loạn điện giải và dùng đồng thời các thuốc khác cũng gây nguy cơ trên.
Thận trọng khi dùng fluconazol cho bệnh nhân tiềm ẩn tình trạng tiền loạn nhịp.
Chống chỉ định dùng đồng thời fluconazol với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT và được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 3A4.
Halofantrin
Halofantrin là một thuốc gây kéo dài khoảng QT ở liều điều trị và là một cơ chất của CYP3A4. Không khuyến cáo phối hợp fluconazol và halofantrin.
Phản ứng trên da
Đã có báo cáo về một số hiếm các trường hợp viêm da tróc vảy (như hội chứng StevensJohnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc) có nguy cơ đe dọa tính mạng khi dùng fluconazol. Các bệnh nhân có tổn thương hệ miễn dịch (ví dụ bệnh nhân nhiễm HIV) dễ bị các phản ứng nghiêm trọng trên da với nhiều loại thuốc. Nếu xuất hiện ban da trong khi điều trị bằng fluconazol, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ và ngừng thuốc khi tổn thương có biểu hiện tiến triển.
Quá mẫn
Trong một số hiếm các trường hợp, như các azol khác, đã có báo cáo sốc phản vệ xảy ra.
Cytochrom P450
<

Fluconazole 150mg Kausikh
26,500đ
Bạn cần tư vấn thêm?
Sản phẩm cùng loại
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm bán chạy
Bình luận